Trại Tuyết Sơn: Hình thức & hiệu lệnh tập họp

Sự tập họp cần phải nhanh chóng và có hình thức đẹp, người điều khiển phải báo trước cho đoàn sinh biết các hiệu lệnh bằng còi, miệng, tay, chuông, đèn…

Muốn cho sự lập họp được nhanh chóng thì các hiệu lệnh phải được trình bày cho đoàn sinh biết trước và phải trình bày cho rõ ràng.

HÌNH THỨC TẬP HỌP :

Hình thức tập họp gồm:

–   Các thế cá nhân.

–   Các thế xếp hàng.

I. CÁC THẾ CÁNHÂN :

1.  Thế nghiêm :

Đứng thẳng, hai tay thẳng theo mình, gót chân chạm vào nhau, hai bàn chân mở ra thành một góc vừa 60°.

2.  Thế nghĩ :

Chân phải đứng nguyên chỗ, bỏ chân trái ra độ khoảng 30cm, hai tay bỏ sau lưng, đứng trong hàng không nói chuyện ( ngành nữ đứng tự nhiên hai tay vòng phía trước ).

3.  Thế nghĩ tự do :

Như thế nghỉ thường nhưng có thể nói chuyện nho nhỏ.

4.  Thế nghĩ có gậy :

Đứng thế nghỉ, tay phải nắm gậy đưa thẳng ra theo vai.

5.  Thế chào :

Đứng thẳng như thế nghiêm, tay phải bắt ấn cát tường.

6.  Thế chào có gậy :

Đứng thẳng như thế nghiêm, tay trái đưa ngang bụng, tay phải bắt ấn cát tường.

II. CÁC CÁCH XẾP HÀNG :

(xem hình vẽ )

III. HIỆU LỆNH TẬP HỌP :                                      

Hiệu lệnh thường gồm hai phần :

–   Dự lệnh : là lệnh ra trước để đoàn sinh chú ý chuẩn bị.

–   Động lệnh : là lệnh để cho đoàn sinh thi hành ngay một động tác.

Hiệu lệnh cần phải dễ phân biệt và được giải thích rõ ràng cho mọi người trước khi đem dùng.

Sau đây là các hiệu lệnh thường được dùng, tuy nhiên khi xét thấy cần người điều khiển có thể đặt thêm các hiệu lệnh khác.

1.  Còi lệnh :

Hiệu còi dùng để cho đoàn sinh chú ý chạy đến trước khi thứ lệnh hay khẩu lệnh trong các buổi họp đoàn, các cuộc trại, các trại huấn luyện.

Người điều khiển thổi những tiếng còi dài ( tè ) hay ngắn ( tích ).

2.  Khẩu lệnh : ( Ra lệnh bằng miệng )

Ra lệnh bằng miệng, gồm 2 phần :

a.  Dự lệnh nói trước cho đoàn sinh biết những gì sẽ phải làm, dự lệnh phải nói chậm rãi, rõ ràng dễ hiểu.

b.  Động lệnh nói ra để các em đoàn sinh thi hành ngay. Động lệnh phải mạnh mẽ, rõ ràng.

Thí dụ :

Người điều khiển nói : “ Anh hô PHẬT TỬ, tất cả trả lời TINH TẤN và đứng nghiêm ”.

3.  Thủ Lệnh : ( Lệnh ra bằng tay )

Lệnh ra bằng tay phải cùng với khẩu lệnh hay còi.

a.  Tập họp một hàng dọc :

Người điều khiển đưa thẳng cánh tay ra phía trước, cánh tay qua đầu một chút, bàn tay nắm lại và ngón trỏ đưa lên trời ( Hình 1 )

Một hàng dọc

b.  Tập họp 2, 4… hàng dọc:

Người điều khiển đưa thẳng cánh tay ra phía trước, cánh tay qua đầu một chút, bàn tay nắm lại và đưa hai, ba hay bốn ngón tay ra hiệu tùy theo số hàng. Khi đưa ra cả 5 ngón thì tất cả các Đàn, Đội Chúng đều tập họp hàng dọc ( Hình 2 ).

4 hàng dọc (1, 2, 3… hàng dọc: đưa số ngón tay tương ứng. Tất cả tập họp hàng dọc: đưa cả bàn tay, ngón khít lại)

c.  Tập họp một hàng ngang :

Người điều khiển đưa thẳng cánh tay phải ra ngang vai và bàn tay nắm lại ( Hình 3 ).

Một hàng ngang

d.  Tập họp hình rẻ quạt :

Người điều khiển đưa hai tay về phía trên thành hình chữ V góc độ 60, bàn tay nắm lại ( Hình 4 ).

Hình rẽ quạt

e.  Tập họp hình chữ U :

Người điều khiển đưa cánh tay phải ngang vai thành góc thước thợ ( góc độ 90 ) bàn tay nắm lại ( Hình 5 ).

Hình chử U

f.  Tập họp hình chữ nhật :

 Người điều khiển đưa hai cánh tay ra ngang vai, thành góc thước thợ ( tạo thành góc độ 90 ), bàn tay nắm lại ( Hình 6 )

Hình vuông; Hình chữ nhật

g.  Tập họp hình bán nguyệt :

Người điều khiển đưa cánh tay phải lên phía trên đầu, tạo dáng của một vòng cung, bàn tay nắm lại ( Hình 7 ).

Hình bán nguyệt

h.  Tập họp hình vòng tròn :

Người điều khiển vòng hai tay trước ngực, khi vòng tròn đã tròn thì bỏ tay xuống cho đoàn sinh đứng lại ( Hình 8 ).

Vòng tròn

IV. HIỆU LỆNH BẰNG CHUÔNG – MÕ – ĐÈN :

Trong trường hợp thích nghi, chuông, mõ, đèn có thể dùng để ra hiệu lệnh. Cách thức sử dụng sẽ do người điều khiển ấn định sao cho rõ ràng, dễ phân biệt.

 V. CỜ HIỆU :

Dùng để treo trước phòng, trước lều hay gậy để biết rõ Đội, Chúng, Đàn đó phụ trách công việc gì.

1. Nghi lễ: Nền vàng, chữ Vạn màu đỏ.
2. Trực: Nền hồng, cái còi màu trắng trên một hình tròn nền màu nâu.
3. Trật tự: Nền đỏ, chữ T màu trắng.
4. Tường thuật: Nền vàng, bút lông gà màu trắng cắm trong bình mực màu đen.
5. Cứu thương: Nền trắng, chữ thập màu đỏ.
6. Vệ sinh : Nền xanh (đậm), cái chổi và cái cào cỏ màu trắng.
7. Ẩm thực : Nền trắng, bếp màu đen, ngọn lửa màu đỏ.

 

Trực Nghi lễ
Đội, Chúng, Đàn trực
Trực trật tự
Trực tường thuật
Trực cứu thương
Trực vệ sinh
Trực ẩm thực

Nguồn: Tài liệu Trại huấn luyện Chăn Đàn TUYẾT SƠN – BHD Trung Ương GĐPTVN.