Phật Giáo Việt Nam hiện nay đều xuất từ Thiền Tông và đa số thuộc dòng Tào Động (miền Bắc), Lâm Tế (miền Trung và miền Nam). Các long vị của các Tổ đều ghi Lâm Tế, nhưng pháp tu lại kiêm cả Tịnh và Mật Tông. Ví dụ, ở Huế hiện ít nhất cũng đang truyền thừa theo ba bài kệ của từng vị Tổ môn phái xuất kệ nhưng đều thuộc dòng Lâm Tế.
Bài kệ của Ngài Thiền Sư Vạn Phong Thời Ủy – Môn phái Hải Đức, Huế và Môn phái Thập Tháp Di Đà, Bình Định đều dùng bài kệ này:
Âm Hán Việt | Chữ Hán |
Tổ Đạo Giới Định Tông | 祖 導 戒 定 宗 |
Phương Quảng Chứng Viên Thông | 方 廣 證 圓 通 |
Hạnh Siêu Minh Thật Tế | 行 超 明 寔 際 |
Liễu Đạt Ngộ Chơn Không | 了 達 悟 真 空 |
Như Nhật Quang Thường Chiếu | 如 日 光 常 照 |
Phổ Châu Lợi Nhân Thiên | 普 周 利 人 天 |
Tín Hương Sanh Phước Huệ | 信 香 生 福 慧 |
Tương Kế Chấn Từ Phong | 相 繼 振 慈 風 |
Đa số các chùa khác thuộc Môn phái Ngài Liễu Quán và dùng bài kệ sau:
Âm Hán Việt | Chữ Hán |
Thật Tế Đại Đạo | 實 際 大 導 |
Tánh Hải Thanh Trừng | 性 海 清 澄 |
Tâm Nguyên Quảng Nhuận | 心 源 廣 潤 |
Đức Bổn Từ Phong | 德 本 慈 風 |
Giới Định Phước Huệ | 戒 定 福 慧 |
Thể Dụng Viên Thông | 體 用 圓 通 |
Vĩnh Siêu Trí Quả | 永 超 智 果 |
Mật Khế Thành Công | 密 契 成 功 |
Truyền Trì Diệu Lý | 傳 持 妙 里 |
Diễn Sướng(1) Chánh Tông | 演 暢 正 宗 |
Hạnh Giải Tương Ưng | 行 解 相 應 |
Đạt Ngộ Chơn Không | 達 悟 真 空 |
Hai dòng nầy phát triển rất mạnh ở miền Trung và miền Nam.
Ngoài ra, ở Huế có Môn phái chùa Quốc Ân do Tổ Nguyên Thiều lập lại dùng bài kệ của Ngài Đạo Mân – đời thứ 31:
Âm Hán Việt | Chữ Hán |
Đạo Bổn Nguyên Thành Phật Tổ Tiên | 導 本 原 成 佛 祖 先 |
Minh Như Hồng Nhật Lệ Trung Thiên | 明 如 紅 日 麗 中 天 |
Linh Nguyên Quảng Nhuận Từ Phong Phổ | 靈 源 廣 潤 慈 風 溥 |
Chiếu Thế Chơn Đăng Vạn Cổ Huyền | 照 世 真 燈 萬 古 懸 |
Riêng ở Quảng Nam, Đà Nẵng có Môn phái chùa Chúc Thánh thuộc Ngài Minh Hải Pháp Bảo đã biệt xuất bài kệ khác như sau:
Âm Hán Việt | Chữ Hán |
Minh Thật Pháp Toàn Chương | 明 寔 法 全 章 |
Ấn Chơn Như Thị Đồng | 印 真 如 是 同 |
Chúc Thánh Thọ Thiên Cửu | 祝 聖 壽 天 久 |
Kỳ Quốc Tộ Địa Trường | 祈 國 祚 地 長 |
Đắc Chánh Luật Vi Tuyên | 得 正 律 為 宣 |
Tổ Đạo Hạnh Giải Thông | 祖 導 行 解 通 |
Giác Hoa Bồ Đề Thọ | 覺 花 菩 提 樹 |
Sung Mãn Nhơn Thiên Trung | 充 滿 人 天 中 |
Lại còn những bài kệ khác như của Ngài Trí Thắng Bích Dung – đời thứ 41 – biệt xuất:
Âm Hán Việt | Chữ Hán |
Trí Huệ Thanh Tịnh | 智 慧 清 淨 |
Đạo Đức Viên Minh | 道 德 圓 明 |
Chơn Như Tánh Hải | 真 如 性 海 |
Tịch Chiếu Phổ Thông | 寂 照 普 通 |
Tâm Nguyên Quảng Tục | 心 源 廣 續 |
Bổn Giác Xương Long | 本 覺 昌 隆 |
Năng Nhơn Thánh Quả | 能 仁 聖 果 |
Thường Diễn Khoan Hoằng | 常 演 寬 宏 |
Duy Truyền Pháp Ấn | 惟 傳 法 印 |
Chánh Ngộ Hội Dung | 正 悟 會 容 |
Không Trì Giới Hạnh | 空 持 戒 行 |
Vĩnh Kế Tổ Tông | 永 繼 祖 宗 |
Ngài Minh Hành Tại Toại ở miền Bắc cũng biệt xuất bài kệ:
Âm Hán Việt | Chữ Hán |
Minh Chơn Như Bảo Hải | 明 真 如 寶 海 |
Kim Tường Phổ Chiếu Thông | 金 祥 普 照 通 |
Chí Đạo Thành Chánh Quả | 至 導 成 正 果 |
Giác Ngộ Chứng Chơn Không | 覺 悟 證 真 空 |
Ngài Tri Giáo Nhất Cú – Tông Tào Động – cũng xuất bài kệ:
Âm Hán Việt | Chữ Hán |
Tịnh Trí Viên Thông Tông Từ Tánh | 淨 智 圓 通 宗 慈 性 |
Khoan Giác Đạo Sanh Thị Chánh Tâm | 寬 覺 道 生 是 正 心 |
Mật Hạnh Nhân Đức Xưng Lương Huệ | 密 行 仁 德 稱 良 慧 |
Đăng Phổ Chiếu Hoằng Pháp Vĩnh Trường | 燈 普 照 宏 法 永 長 |
———oOo———
Chú thích của Thư Viện GĐPT:
(1) Không chỉ riêng chữ này và chỉ bài kệ này, các bài kệ truyền thừa trong các tài liệu hiện hành còn vài điểm dị biệt, chúng tôi sẽ có những bài đăng tiếp theo về các tồn nghi này.