Nguyên tác chữ Hán của Đặng Trần Côn 鄧 陳 琨
Bản dịch chữ Nôm tương truyền của Đoàn Thị Điểm 段 氏 點
天 地 風 塵 Thiên địa phong trần 紅 顏 多 屯 Hồng nhan đa truân 悠 悠 彼 蒼 兮 誰 造 因 Du du bỉ thương hề thuỳ tạo nhân 鼓 鼙 聲 動 長 城 月 Cổ bề thanh động Trường Thành nguyệt 烽 火 影 照 甘 泉 雲 Phong hỏa ảnh chiếu Cam Tuyền vân 九 重 按 劍 起 當 席 Cửu trùng án kiếm khởi đương tịch 半 夜 飛 檄 傳 將 軍 Bán dạ phi hịch truyền tướng quân 清 平 三 百 年 天 下 Thanh bình tam bách niên thiên hạ 從 此 戎 衣 屬 武 臣 Tùng thử nhung y thuộc vũ thần 使 星 天 門 催 曉 發 Sứ tinh thiên môn thôi hiểu phát 行 人 重 法 輕 離 別 Hành nhân trọng pháp khinh ly biệt 弓 箭 兮 在 腰 Cung tiễn hề tại yêu 妻 孥 兮 別 袂 Thê noa hề biệt khuyết 獵 獵 旌 旗 兮 出 塞 愁 Liệp liệp tinh kỳ hề xuất tái sầu 喧 喧 簫 鼓 兮 辭 家 怨 Huyên huyên tiêu cổ hề từ gia oán 有 怨 兮 分 攜 Hữu oán hề phân huề 有 愁 兮 契 闊 Hữu sầu hề khế khoát |
Thuở trời đất nổi cơn gió bụi Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên Xanh kia thăm thẳm tầng trên Vì ai gây dựng cho nên nỗi này Trống Trường Thành lung lay bóng nguyệt Khói Cam Tuyền mờ mịt thức mây Chín tầng gươm báu trao tay Nửa đêm truyền hịch định ngày xuất chinh Nước thanh bình ba trăm năm cũ Áo nhung trao quan vũ từ đây Sứ trời sớm giục đường mây Phép công là trọng, niềm tây sá nào Ðường giong ruổi lưng đeo cung tiễn Buổi tiễn đưa lòng bận thê noa Bóng cờ tiếng trống xa xa Sầu lên ngọn ải, oán ra cửa phòng |
良 人 二 十 吳 門 豪 Lương nhân nhị thập Ngô môn hào 投 筆 硯 兮 事 弓 刀 Đầu bút nghiên hề sự cung đao 直 把 連 城 獻 明 聖 Trực bả liên thành hiến minh thánh 願 將 尺 劍 斬 天 驕 Nguyện tương xích kiếm trảm thiên kiêu 丈 夫 千 里 志 馬 革 Trượng phu thiên lý chí mã cách 泰 山 一 擲 輕 鴻 毛 Thái Sơn nhất trịch khinh hồng mao 便 辭 閨 閫 從 征 戰 Tiện từ khuê khổn tùng chinh chiến 西 風 鳴 鞭 出 渭 橋 Tây phong minh tiên xuất Vị kiều 渭 橋 頭 清 水 溝 Vị kiều đầu thanh thuỷ câu 清 水 邊 青 草 途 Thanh thuỷ biên thanh thảo đồ 送 君 處 兮 心 悠 悠 Tống quân xứ hề tâm du du 君 登 途 兮 妾 恨 不 如 駒 Quân đăng đồ hề thiếp hận bất như câu 君 臨 流 兮 妾 恨 不 如 舟 Quân lâm lưu hề thiếp hận bất như chu 清 清 有 流 水 Thanh thanh hữu lưu thuỷ 不 洗 妾 心 愁 Bất tẩy thiếp tâm sầu 青 青 有 芳 草 Thanh thanh hữu phương thảo 不 忘 妾 心 憂 Bất vong thiếp tâm ưu 語 復 語 兮 執 君 手 Ngữ phục ngữ hề chấp quân thủ 步 一 步 兮 牽 君 襦 Bộ nhất bộ hề khiên quân nhu 妾 心 隨 君 似 明 月 Thiếp tâm tuỳ quân tự minh nguyệt 君 心 萬 里 千 山 箭 Quân tâm vạn lý Thiên Sơn tiễn 擲 離 杯 兮 舞 龍 泉 Trịch ly bôi hề vũ Long Tuyền 橫 征 槊 兮 指 虎 穴 Hoành chinh sáo hề chỉ hổ huyệt 云 隨 介 子 獵 樓 蘭 Vân tuỳ Giới Tử liệp Lâu Lan 笑 向 蠻 溪 談 馬 援 Tiếu hướng Man Khê đàm Mã Viện 君 穿 壯 服 紅 如 霞 Quân xuyên trang phục hồng như hà 君 騎 驍 馬 白 如 雪 Quân kỵ kiêu mã bạch như tuyết 驍 馬 兮 鸞 鈴 Kiêu mã hề loan linh 征 鼓 兮 人 行 Chinh cổ hề nhân hành 須 臾 中 兮 對 面 Tu du trung hề đối diện 頃 刻 裡 兮 分 程 Khoảnh khắc lý hề phân trình |
Chàng tuổi trẻ vốn giòng hào kiệt Xếp bút nghiên theo việc đao cung Thành liền mong tiến bệ rồng Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời Chí làm trai dặm nghìn da ngựa Gieo Thái Sơn như tựa hồng mao Giã nhà đeo bức chiến bào Thét roi cầu Vị, ào ào gió thu Ngòi đầu cầu nước trong như lọc Ðường bên cầu cỏ mọc còn non Ðưa chàng lòng dặc dặc buồn Bộ khôn bằng ngựa, thủy khôn bằng thuyền Nước trong chảy lòng phiền chẳng rửa Cỏ xanh thơm dạ nhớ khó quên Nhủ rồi tay lại trao liền Bước đi một bước lại vin áo chàng Lòng thiếp tựa bóng trăng theo dõi Dạ chàng xa ngoài cõi Thiên San Múa gươm rượu tiễn chưa tàn Chỉ ngang ngọn giáo vào ngàn hang beo Săn Lâu Lan, rằng theo Giới Tử Tới Man Khê, bàn sự Phục Ba Áo chàng đỏ tựa ráng pha Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in Tiếng nhạc ngựa lần chen tiếng trống Giáp mặt rồi phút bỗng chia tay |
分 程 兮 河 梁 Phân trình hề hà lương 徘 徊 兮 路 旁 Bồi hồi hề lộ bàng 路 旁 一 望 兮 旆 央 央 Lộ bàng nhất vọng hề bái ương ương 前 車 兮 北 細 柳 Tiền xa hề Bắc Tế Liễu 後 騎 兮 西 長 楊 Hậu kỵ hề Tây Trường Dương 騎 車 相 擁 君 臨 塞 Kỵ xa tương ủng quân lâm tái 楊 柳 那 知 妾 斷 腸 Dương liễu na tri thiếp đoạn trường 去 去 落 梅 聲 漸 遠 Khứ khứ lạc mai thanh tiệm viễn 行 行 征 旆 色 何 忙 Hành hành chinh bái sắc hà mang 望 雲 去 兮 郎 別 妾 Vọng vân khứ hề lang biệt thiếp 望 山 歸 兮 妾 思 郎 Vọng sơn quy hề thiếp tư lang 郎 去 程 兮 濛 雨 外 Lang khứ trình hề mông vũ ngoại 妾 歸 處 兮 昨 夜 房 Thiếp quy xứ hề tạc dạ phòng 歸 去 兩 回 顧 Quy khứ lưỡng hồi cố 雲 青 兮 山 蒼 Vân thanh hề sơn thương 郎 顧 妾 兮 咸 陽 Lang cố thiếp hề Hàm Dương 妾 顧 郎 兮 瀟 湘 Thiếp cố lang hề Tiêu Tương 瀟 湘 煙 阻 咸 陽 樹 Tiêu Tương yên trở Hàm Dương thụ 咸 陽 樹 隔 瀟 湘 江 Hàm Dương thụ cách Tiêu Tương giang 相 顧 不 相 見 Tương cố bất tương kiến 青 青 陌 上 桑 Thanh thanh mạch thượng tang 陌 上 桑 陌 上 桑 Mạch thượng tang mạch thượng tang 妾 意 君 心 誰 短 長 Thiếp ý quân tâm thuỳ đoản trường |
Hà Lương chia rẽ đường này Bên đường, trông bóng cờ bay ngùi ngùi Quân trước đã gần ngoài doanh Liễu Kỵ sau còn khuất nẻo Tràng Dương Quân đưa chàng ruổi lên đường Liễu dương biết thiếp đoạn trường này chăng? Tiếng địch trổi nghe chừng đồng vọng Hàng cờ bay trong bóng phất phơ Dấu chàng theo lớp mây đưa Thiếp nhìn rặng núi ngẩn ngơ nỗi nhà Chàng thì đi cõi xa mưa gió Thiếp lại về buồng cũ gối chăn Ðoái trông theo đã cách ngăn Tuôn màu mây biếc, trải ngần núi xanh Chốn Hàm Dương chàng còn ngảnh lại Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang Khói Tiêu Tương cách Hàm Dương Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một mầu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai? |
自 從 別 後 風 沙 隴 Tự tùng biệt hậu phong sa lũng 明 月 知 君 何 處 宿 Minh nguyệt tri quân hà xứ túc 古 來 征 戰 場 Cổ lai chinh chiến trường 萬 里 無 人 屋 Vạn lý vô nhân ốc 風 熬 熬 兮 打 得 人 顏 憔 Phong ngao ngao hề đả đắc nhân nhan tiều 水 深 深 兮 怯 得 馬 蹄 縮 Thuỷ thâm thâm hề khiếp đắc mã đề súc 戍 夫 枕 鼓 臥 龍 沙 Thú phu chẩm cổ ngọa Long sa 戰 士 抱 鞍 眠 虎 陸 Chiến sĩ bão yên miên hổ lục 今 朝 漢 下 白 登 城 Kim triêu Hán há Bạch Đăng thành 明 日 胡 窺 青 海 曲 Minh nhật Hồ khuy Thanh Hải khúc 青 海 曲 青 山 高 復 低 Thanh Hải khúc thanh sơn cao phục đê 青 山 前 青 溪 斷 復 續 Thanh sơn tiền thanh khê đoạn phục tục 青 山 上 雪 蒙 頭 Thanh sơn thượng tuyết mông đầu 青 溪 下 水 沒 腹 Thanh khê hạ thuỷ một phúc 可 憐 多 少 鐵 衣 人 Khả liên đa thiểu thiết y nhân 思 歸 當 此 愁 顏 蹙 Tư quy đương thử sầu nhan xúc 錦 帳 君 王 知 也 無 Cẩm trướng quân vương tri dã vô 艱 難 誰 為 畫 征 夫 Gian nan thuỳ vị họa chinh phu 料 想 良 人 經 歷 處 Liệu tưởng lương nhân kinh lịch xứ 蕭 關 角 瀚 海 隅 Tiêu Quan giác hãn hải ngung 霜 村 雨 店虎 落 蛇 區 Sương thôn vũ điếm, hổ lạc xà khu 風 餐 露 宿 雪 脛 冰 鬚 Phong xan lộ túc, tuyết hĩnh băng tu 登 高 望 雲 色 Đăng cao vọng vân sắc 安 復 不 生 愁 An phục bất sinh sầu |
Chàng từ đi vào nơi gió cát Ðêm trăng này nghỉ mát phương nao? Xưa nay chiến địa dường bao Nội không muôn dặm xiết bao dãi dầu Hơi gió lạnh, người rầu mặt dạn Dòng nước sâu, ngựa nản chân bon Ôm yên, gối trống đã chồn Nằm vùng cát trắng, ngủ cồn rêu xanh Nay Hán xuống Bạch Thành đóng lại Mai Hồ vào Thanh Hải dòm qua Hình khe, thế núi gần xa Dứt thôi lại nối, thấp đà lại cao Sương đầu núi buổi chiều như giội Nước lòng khe nẻo suối còn sâu Não người áo giáp bấy lâu Lòng quê qua đó mặt sầu chẳng khuây Trên trướng gấm thấu hay chăng nhẽ Mặt chinh phu ai vẽ cho nên? Tưởng chàng giong ruổi mấy niên Chẳng nơi Hãn Hải thì miền Tiêu Quan Ðã trắc trở đòi ngàn xà hổ Lại lạnh lùng những chỗ sương phong Lên cao trông thức mây lồng Lòng nào là chẳng động lòng bi thương! |
自 從 別 後 東 南 徼 Tự tùng biệt hậu Ðông Nam kiếu 東 南 知 君 戰 何 道 Đông Nam tri quân chiến hà đạo 古 來 征 戰 人 Cổ lai chinh chiến nhân 性 命 輕 如 草 Tính mệnh khinh như thảo 鋒 刃 下 溫 溫 挾 纊 主 恩 深 Phong nhận hạ ôn ôn hiệp khoáng chủ ân thâm 時 刻 中 歷 歷 橫 戈 壯 士 夭 Thời khắc trung lịch lịch hoành qua tráng sĩ yểu 祈 山 舊 塚 月 茫 茫 Kỳ sơn cựu trủng nguyệt mang mang 淝 水 新 墳 風 裊 裊 Phì thuỷ tân phần phong niểu niểu 風 裊 裊 空 吹 死 士 魂 Phong niểu niểu không xuy tử sĩ hồn 月 茫 茫 曾 照 征 夫 貌 Nguyệt mang mang tằng chiếu chinh phu mạo 征 夫 貌 兮 誰 丹 青 Chinh phu mạo hề thuỳ đan thanh 死 士 魂 兮 誰 哀 弔 Tử sĩ hồn hề thuỳ ai điếu 可 憐 爭 鬪 舊 江 山 Khả lân tranh đấu cựu giang sơn 行 人 過 此 情 多 少 Hành nhân quá thử tình đa thiểu 古 來 征 戰 幾 人 還 Cổ lai chinh chiến kỷ nhân hoàn 班 超 歸 時 鬢 已 斑 Ban Siêu quy thời mấn dĩ ban 料 想 良 人 馳 騁 外 Liệu tưởng lương nhân trì sính ngoại 三 尺 劍 一 戎 鞍 Tam xích kiếm nhất nhung yên 秋 風 沙 草 Thu phong sa thảo 明 月 關 山 Minh nguyệt quan san 馬 頭 鳴 鏑 Mã đầu minh đích 城 上 緣 竿 Thành thượng duyên can 功 名 百 忙 裏 Công danh bách mang lý 勞 苦 未 應 閒 Lao khổ vị ưng nhàn 勞 與 閒 誰 與 言 Lao dữ nhàn thuỳ dữ ngôn 君 在 天 涯 妾 倚 門 Quân tại thiên nhai, thiếp ỷ môn |
Chàng từ sang Ðông Nam khơi nẻo Biết nay chàng tiến thảo nơi đâu? Những người chinh chiến bấy lâu Như xem tính mệnh như màu cỏ cây Nức hơi mạnh, ơn dày từ trước Trải chốn nghèo, tuổi được bao nhiêu? Non Kỳ quạnh quẽ trăng treo Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò Hồn tử sĩ gió ù ù thổi Mặt chinh phu trăng dõi dõi soi Chinh phu tử sĩ mấy người Nào ai mạc mặt, nào ai gọi hồn? Dấu binh lửa, nước non như cũ Kẻ hành nhân qua đó chạnh thương Phận trai già cõi chiến trường Chàng Siêu mái tóc điểm sương mới về Tưởng chàng trải nhiều bề nắng nỏ Ba thước gươm, một cỗ nhung yên Xông pha gió bãi trăng ngàn Tên reo đầu ngựa, giáo lan mặt thành Áng công danh trăm đường rộn rã Những nhọc nhằn nào đã nghỉ ngơi Nỗi lòng biết ngỏ cùng ai Thiếp trong cánh cửa, chàng ngoài chân mây |
倚 門 固 妾 今 生 分 Ỷ môn cố thiếp kim sinh phận 天 涯 豈 君 平 生 魂 Thiên nhai khởi quân bình sinh hồn 自 信 相 隨 魚 水 伴 Tự tín tương tuỳ ngư thuỷ bạn 那 堪 相 隔 水 雲 村 Na kham tương cách thuỷ vân thôn 妾 身 不 想 為 征 婦 Thiếp thân bất tưởng vi chinh phụ 君 身 豈 學 為 王 孫 Quân thân khởi học vi vương tôn 何 事 江 南 與 江 北 Hà sự giang Nam dữ giang Bắc 令 人 愁 曉 更 愁 昏 Linh nhân sầu hiểu cánh sầu hôn 一 個 是 風 流 少 年 客 Nhất cá thị phong lưu thiếu niên khách 一 個 是 深 閨 少 年 婚 Nhất cá thị thâm khuê thiếu niên hôn 可 堪 兩 年 少 Khả kham lưỡng niên thiếu 千 里 各 寒 暄 Thiên lý các hàn huyên 憶 昔 與 君 相 別 時 Ức tích dữ quân tương biệt thời 柳 條 猶 未 囀 黃 鸝 Liễu điều do vị chuyển hoàng ly 問 君 何 日 歸 Vấn quân hà nhật quy 君 約 杜 鵑 啼 Quân ước đỗ quyên đề 杜 鵑 已 逐 黃 鸝 老 Đỗ quyên dĩ trục hoàng ly lão 青 柳 樓 前 語 鷾 鴯 Thanh Liễu lâu tiền ngữ ý nhi 憶 昔 與 君 相 別 中 Ức tích dữ quân tương biệt trung 雪 梅 猶 未 識 東 風 Tuyết mai do vị thức Ðông phong 問 君 何 日 歸 Vấn quân hà nhật quy 君 指 桃 花 紅 Quân chỉ đào hoa hồng 桃 花 已 伴 東 風 去 Đào hoa dĩ bạn Ðông phong khứ 老 梅 江 上 又 芙 蓉 Lão mai giang thượng hựu phù dung 與 我 約 何 所 Dữ ngã ước hà sở 乃 約 隴 西 岑 Nãi ước Lũng Tây sầm 日 中 兮 不 來 Nhật trung hề bất lai 墜 葉 兜 我 簪 Trụy diệp đâu ngã trâm 竚 立 空 涕 泣 Trữ lập không thế khấp 荒 邨 喧 午 禽 Hoang thôn huyên ngọ cầm 與 我 約 何 所 Dữ ngã ước hà sở 乃 約 漢 陽 橋 Nãi ước Hán Dương kiều 日 晚 兮 不 來 Nhật vãn hề bất lai 谷 風 吹 我 袍 Cốc phong xuy ngã bào 竚 立 空 涕 泣 Trữ lập không thế khấp 寒 江 起 暮 潮 Hàn giang khởi mộ trào |
Trong cửa này đã đành phận thiếp Ngoài mây kia há kiếp chàng vay? Những mong cá nước sum vầy Nào ngờ đôi ngả nước mây cách vời Thiếp chẳng tưởng ra người chinh phụ Chàng há từng học lũ vương tôn Cớ sao cách trở nước non Khiến người thôi sớm thôi hôm những sầu Khách phong lưu đương chừng niên thiếu Sánh nhau cùng dan díu chữ duyên Nỡ nào đôi lứa thiếu niên Quan sơn để cách, hàn huyên bao đành Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu Hỏi ngày về, ước nẻo quyên ca Nay quyên đã giục, oanh già Ý nhi lại gáy trước nhà líu lo Thuở đăng đồ, mai chưa dạn gió Hỏi ngày về, chỉ độ đào bông Nay đào đã quyến gió Ðông Phù dung lại đã bên sông bơ sờ Hẹn cùng ta: Lũng Tây nham ấy Sớm đã trông, nào thấy hơi tăm? Ngập ngừng, lá rụng cành trâm Buổi hôm nghe dậy tiếng cầm xôn xao Hẹn nơi nao, Hán Dương cầu nọ Chiều lại tìm, nào thấy tiêu hao? Ngập ngừng gió thổi chéo bào Bãi hôm tuôn dẫy nước trào mênh mông |
昔 年 寄 信 勸 君 回 Tích niên ký tín khuyến quân hồi 今 年 寄 信 勸 君 來 Kim niên ký tín khuyến quân lai 信 來 人 未 來 Tín lai nhân vị lai 楊 花 零 落 委 蒼 苔 Dương hoa linh lạc ủy thương đài 蒼 苔 蒼 苔 又 蒼 苔 Thương đài thương đài hựu thương đài 一 步 閒 庭 百 感 催 Nhất bộ nhàn đình bách cảm thôi 昔 年 回 書 訂 妾 期 Tích niên hồi thư đính thiếp kỳ 今 年 回 書 訂 妾 歸 Kim niên hồi thư đính thiếp quy 書 歸 人 未 歸 Thư quy nhân vị quy 紗 窗 寂 寞 轉 斜 暉 Sa song tịch mịch chuyển tà huy 斜 暉 斜 暉 又 斜 暉 Tà huy tà huy hựu tà huy 十 約 佳 期 九 度 違 Thập ước giai kỳ cửu độ vi 試 將 去 日 從 頭 數 Thí tương khứ nhật tùng đầu sổ 不 覺 荷 錢 已 三 鑄 Bất giác hà tiền dĩ tam chú 最 苦 是 連 年 紫 塞 人 Tối khổ thị liên niên tử tái nhân 最 苦 是 千 里 黃 花 戍 Tối khổ thị thiên lý hoàng hoa thú 黃 花 戍 誰 無 堂 上 親 Hoàng hoa thú thuỳ vô đường thượng thân 紫 塞 人 誰 無 閨 中 婦 Tử tái nhân thuỳ vô khuê trung phụ 有 親 安 可 暫 相 離 Hữu thân an khả tạm tương ly 有 婦 安 能 久 相 負 Hữu phụ an năng cửu tương phụ 君 有 老 親 鬢 如 霜 Quân hữu lão thân mấn như sương 君 有 嬰 兒 年 且 孺 Quân hữu anh nhi niên thả nhụ 老 親 兮 倚 門 Lão thân hề ỷ môn 嬰 兒 兮 待 哺 Anh nhi hề đãi bộ 供 親 餐 兮 妾 為 男 Cung thân xan hề thiếp vi nam 課 子 書 兮 妾 為 父 Khóa tử thư hề thiếp vi phụ 供 親 課 子 此 一 身 Cung thân khóa tử thử nhất thân 傷 妾 思 君 今 幾 度 Thương thiếp tư quân kim kỷ độ 思 君 昨 日 兮 已 過 Tư quân tạc nhật hề dĩ quá 思 君 今 年 兮 又 暮 Tư quân kim niên hề hựu mộ 君 淹 留 二 年 三 年 更 四 年 Quân yêm lưu nhị niên tam niên cánh tứ niên 妾 情 懷 百 縷 千 縷 還 萬 縷 Thiếp tình hoài bách lũ thiên lũ hoàn vạn lũ 安 得 在 君 邊 An đắc tại quân biên 訴 妾 衷 腸 苦 Tố thiếp trung trường khổ 妾 有 漢 宮 釵 Thiếp hữu Hán cung thoa 曾 是 嫁 時 將 送 來 Tằng thị giá thời tương tống lai 憑 誰 寄 君 子 Bằng thuỳ ký quân tử 表 妾 相 思 懷 Biểu thiếp tương tư hoài 妾 有 秦 樓 鏡 Thiếp hữu Tần lâu kính 曾 與 郎 初 相 對 影 Tằng dữ lang sơ tương đối ảnh 憑 誰 寄 君 子 Bằng thùy ký quân tử 照 妾 今 孤 另 Chiếu thiếp kim cô lánh 妾 有 鉤 指 銀 Thiếp hữu câu chỉ ngân 手 中 時 相 親 Thủ trung thời tương thân 憑 誰 寄 君 子 Bằng thuỳ ký quân tử 微 物 寓 慇 懃 Vi vật ngụ ân cần 妾 有 搔 頭 玉 Thiếp hữu tao đầu ngọc 嬰 兒 年 所 弄 Anh nhi niên sở lộng 憑 誰 寄 君 子 Bằng thuỳ ký quân tử 他 鄉 幸 珍 重 Tha hương hạnh trân trọng |
Tin thường lại, người không thấy lại Gốc hoa tàn đã trải rêu xanh Rêu xanh mấy lớp chung quanh Sân đi một bước, trăm tình ngẩn ngơ Thư thường tới, người không thấy tới Bức rèm thưa lần dãi bóng dương Bóng dương mấy buổi xuyên ngang Lời sao mười hẹn, chín thường đơn sai Thử tính lại diễn khơi ngày ấy Tiền sen này đã nẩy là ba Xót người lần lữa ải xa Xót người nương chốn Hoàng Hoa dặm dài Tình gia thất nào ai chẳng có Kìa lão thân, khuê phụ nhớ thương Mẹ già phơ phất mái sương Con thơ măng sữa, vả đương phù trì Lòng lão thân buồn khi tựa cửa Miệng hài nhi chờ bữa mớm cơm Ngọt bùi thiếp đã hiếu nam Dạy con đèn sách thiếp làm phụ thân Nay một thân nuôi già dạy trẻ Nỗi quan hoài mang mể biết bao! Nhớ chàng trải mấy sương sao Xuân từng đổi mới, Ðông nào còn dư Kể năm đã ba tư cách diễn Mối sầu thêm nghìn vạn ngổn ngang Ước gì gần gũi tấc gang Giãi niềm cay đắng để chàng tỏ hay Thoa cung Hán thuở ngày xuất giá Gương lầu Tần dấu đã soi chung Cậy ai mà gửi tới cùng? Ðể chàng thấu hết tấm lòng tương tư Nhẫn đeo tay mọi khi ngắm nghía Ngọc cài đầu thuở bé vui tươi Cậy ai mà gửi tới nơi Ðể chàng trân trọng dấu người tương thân. |
昔 年 音 信 有 來 時 Tích niên âm tín hữu lai thời 今 年 音 稀 信 亦 稀 Kim niên âm hy tín diệc hy 見 雁 枉 然 思 塞 帛 Kiến nhạn uổng nhiên tư tái bạch 聞 霜 漫 自 製 綿 衣 Văn sương mạn tự chế miên y 西 風 欲 寄 無 鴻 便 Tây phong dục ký vô hồng tiện 天 外 憐 伊 雪 雨 垂 Thiên ngoại liên y tuyết vũ thuỳ 雪 寒 伊 兮 虎 帳 Tuyết hàn y hề hổ trướng 雨 冷 伊 兮 狼 幃 Vũ lãnh y hề lang vi 寒 冷 般 般 苦 Hàn lãnh ban ban khổ 天 外 可 憐 伊 Thiên ngoại khả lân y 錦 字 題 詩 封 更 展 Cẩm tự đề thi phong cánh triển 金 錢 問 卜 信 還 疑 Kim tiền vấn bốc tín hoàn nghi 幾 度 黃 昏 時 Kỷ độ hoàng hôn thời 重 軒 人 獨 立 Trùng hiên nhân độc lập 幾 回 明 月 夜 Kỷ hồi minh nguyệt dạ 單 枕 鬢 斜 攲 Đơn chẩm mấn tà khi 不 關 酖 與 酣 Bất quan trầm dữ hàm 惛 惛 人 似 醉 Hôn hôn nhân tự tuý 不 關 愚 與 惰 Bất quan ngu dữ nọa 懵 懵 意 如 癡 Mộng mộng ý như si 簪 斜 委 鬌 髼 無 奈 Trâm tà uỷ đoả bồng vô nại 裙 褪 柔 腰 瘦 不 支 Quần thối nhu yêu sấu bất chi 晝 沈 沈 午 院 行 如 墜 Trú trầm trầm ngọ viện hành như truỵ 夕 悄 悄 湘 簾 捲 又 垂 Tịch tiêu tiêu tương liêm quyển hựu thuỳ 簾 外 窺 日 出 枝 頭 無 鵲 報 Liêm ngoại khuy nhật xuất chi đầu vô thước báo 簾 中 坐 夜 來 心 事 只 燈 知 Liêm trung tọa dạ lai tâm sự chỉ đăng tri 燈 知 若 無 知 Đăng tri nhược vô tri 妾 悲 只 自 悲 Thiếp bi chỉ tự bi 悲 又 悲 兮 更 無 言 Bi hựu bi hề cánh vô ngôn 燈 花 人 影 總 堪 憐 Đăng hoa nhân ảnh tổng kham lân 咿 喔 雞 聲 通 五 夜 Y ốc kê thanh thông ngũ dạ 披 拂 槐 陰 度 八 磚 Phi phất hòe âm độ bát chuyên 愁 似 海 刻 如 年 Sầu tự hải, khắc như niên 強 燃 香 花 魂 消 檀 炷 下 Cưỡng nhiên hương hoa hồn tiêu đàn chú hạ 強 臨 鏡 玉 筋 墜 菱 花 前 Cưỡng lâm kính ngọc cân trụy lăng hoa tiền 強 援 琴 指 下 驚 停 鸞 鳳 柱 Cưỡng viện cầm chỉ hạ kinh đình loan phượng trụ 強 調 瑟 曲 中 悲 遏 鴛 鴦 絃 Cưỡng điều sắt khúc trung bi yết uyên ương huyền 此 意 春 風 若 肯 傳 Thử ý xuân phong nhược khẳng truyền 千 金 借 力 寄 燕 然 Thiên kim tá lực ký Yên Nhiên 燕 然 未 能 傳 Yên Nhiên vị năng truyền 憶 君 迢 迢 兮 路 如 天 Ức quân thiều thiều hề lộ như thiên |
Trải mấy thu, tin đi tin lại Tới xuân này tin hãy vắng không Thấy nhàn, luống tưởng thư phong Nghe hơi sương, sắm áo bông sẵn sàng Gió tây nổi không đường hồng tiện Xót cõi ngoài tuyết quyến mưa sa Màn mưa trướng tuyết xông pha Nghĩ thêm lạnh lẽo kẻ ra cõi ngoài Ðề chữ gấm, phong thôi lại mở Gieo bói tiền tin dở còn ngờ Trời hôm tựa bóng ngẩn ngơ Trăng khuya nương gối bơ phờ tóc mai Há như ai, hồn say bóng lẫn Bỗng thơ thơ thẩn thẩn hư không Trâm cài, xiêm giắt thẹn thùng Lệch làn tóc rối, lỏng vòng lưng eo Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước Bức rèm thưa rủ thác đòi phen Ngoài rèm thước chẳng mách tin Trong rèm dường đã có đèn biết chăng? Ðèn có biết, dường bằng chẳng biết Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi Buồn rầu nói chẳng nên lời Hoa đèn kia với bóng người khá thương! Gà eo óc gáy sương năm trống Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên Khắc giờ đằng đẵng như niên Mối sầu dằng dặc tựa miền bể xa Hương gượng đốt, hồn đà mê mải Gương gượng soi, lệ lại chứa chan Sắt cầm gượng gảy ngón đàn Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng Lòng này gửi gió đông có tiện Nghìn vàng xin gửi đến non Yên Non Yên dù chẳng tới miền Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời |
天 遠 未 易 通 Thiên viễn vị dị thông 憶 君 悠 悠 兮 思 何 窮 Ức quân du du hề tứ hà cùng 懷 人 處 傷 心 胸 Hoài nhân xứ thương tâm hung 樹 葉 青 霜 裡 Thụ diệp thanh sương lý 蛩 聲 細 雨 中 Cùng thanh tế vũ trung 霜 斧 殘 兮 楊 柳 Sương phủ tàn hề dương liễu 雨 鋸 損 兮 梧 桐 Vũ cứ tổn hề ngô đồng 鳥 返 高 舂 Điểu phản cao thung 露 下 低 叢 Lộ há đê tùng 寒 垣 候 虫 Hàn viên hậu trùng 遠 寺 曉 鐘 Viễn tự hiểu chung 蟋 蟀 數 聲 雨 Tất suất sổ thanh vũ 芭 蕉 一 院 風 Ba tiêu nhất viện phong 風 裂 紙 窗 穿 帳 隙 Phong liệt chỉ song xuyên trướng khích 月 移 花 影 上 簾 櫳 Nguyệt di hoa ảnh thướng liêm lung 花 前 月 照 月 自 白 Hoa tiền nguyệt chiếu nguyệt tự bạch 月 下 花 開 花 自 紅 Nguyệt hạ hoa khai hoa tự hồng 月 花 花 月 兮 影 重 重 Nguyệt hoa hoa nguyệt hề ảnh trùng trùng 花 前 月 下 兮 心 忡 忡 Hoa tiền nguyệt hạ hề tâm xung xung 千 般 懶 萬 事 慵 Thiên ban lãn, vạn sự dung 慵 女 工 錦 軸 恥 拋 鴛 對 偶 Dung nữ công cẩm trục sỉ phao uyên đối ngẫu 慵 婦 巧 金 針 羞 刺 蝶 雌 雄 Dung phụ xảo kim châm tu thích điệp thư hùng 慵 粧 對 曉 空 施 粉 Dung trang đối hiểu không thi phấn 慵 語 終 朝 悶 倚 窗 倚 窗 Dung ngữ chung triêu muộn ỷ song 倚 窗 復 倚 窗 Ỷ song ỷ song phục ỷ song 郎 君 去 兮 誰 為 容 Lang quân khứ hề thuỳ vi dung 誰 為 容 兮 空 盤 桓 Thuỳ vi dung hề không bàn hoàn 郎 君 去 兮 隔 重 關 Lang quân khứ hề cách trùng quan 何 啻 天 帝 孫 Hà thí Thiên đế tôn 冷 落 泣 銀 渚 lãnh lạc khấp Ngân Chử 何 啻 姮 娥 婦 Hà thí Hằng Nga phụ 凄 凉 坐 廣 寒 thê lương tọa Quảng Hàn 藉 愁 兮 為 枕 Tạ sầu hề vi chẩm 煮 悶 兮 為 餐 Chử muộn hề vi xan 欲 將 酒 制 愁 Dục tương tửu chế sầu 愁 重 酒 無 力 Sầu trọng tửu vô lực 欲 將 花 解 悶 Dục tương hoa giải muộn 悶 壓 花 無 顏 Muộn áp hoa vô nhan 愁 悶 總 為 愁 悶 誤 Sầu muộn tổng vi sầu muộn ngộ 悶 愁 化 作 九 泉 灘 Muộn sầu hóa tác cửu tuyền than |
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong Cảnh buồn người thiết tha lòng Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun Sương như búa bổ mòn gốc liễu Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô Giọt sương phủ bụi chim gù Sâu tường kêu vẳng, chuông chùa nện khơi Vài tiếng dế nguyệt soi trước ốc Một hàng tiêu gió thốc ngoài hiên Lá màn lay ngọn gió xuyên Bóng hoa theo bóng nguyệt lên trước rèm Hoa giãi nguyệt, nguyệt in một tấm Nguyệt lồng hoa, hoa thắm từng bông Nguyệt hoa, hoa nguyệt trùng trùng Trước hoa, dưới nguyệt, trong lòng xiết đau Ðâu xiết kể, muôn sầu nghìn não Từ nữ công, phụ xảo đều nguôi Biếng cầm kim, biếng đưa thoi Oanh đôi thẹn dệt, bướm đôi ngại thùa Mặt biếng tô, miệng càng biếng nói Sớm lại chiều, dòi dõi nương song Nương song luống ngẩn ngơ lòng Vắng chàng điểm phấn trang hồng với ai? Biếng trang điểm, lòng người sầu tủi Xót nỗi chàng, ngoài cõi trùng quan Khác gì ả Chức, chị Hằng Bến Ngân sùi sụt, cung trăng chốc mòng Sầu ôm nặng, hãy chồng làm gối Buồn chứa đầy, hãy thổi làm cơm Mượn hoa, mượn rượu giải buồn Sầu làm rượu nhạt, muộn làm hoa ôi |
試 瓊 笙 兮 不 成 響 Thí quỳnh sanh hề bất thành hưởng 抱 銀 箏 兮 不 忍 彈 Bão ngân tranh hề bất nhẫn đàn 思 遠 塞 兮 行 路 難 Tư viễn tái hề hành lộ nan 念 征 夫 兮 囊 索 單 Niệm chinh phu hề nang tác đơn 鵑 聲 啼 落 關 情 淚 Quyên thanh đề lạc quan tình lệ 樵 鼓 敲 殘 帶 憊 肝 Tiều cổ xao tàn đái bại can 不 勝 憔 悴 形 骸 軟 Bất thăng tiều tụy hình hài nhuyễn 始 覺 睽 離 滋 味 酸 Thủy giác khuê ly tư vị toan 滋 味 酸 兮 更 辛 酸 Tư vị toan hề toan cánh tân 酸 辛 端 的 為 良 人 Toan tân đoan đích vị lương nhân 為 良 人 兮 雙 妾 淚 Vị lương nhân hề song thiếp lệ 為 良 人 兮 隻 妾 身 Vị lương nhân hề chích thiếp thân 妾 身 不 到 君 征 帳 Thiếp thân bất đáo quân chinh trướng 妾 淚 不 到 君 征 巾 Thiếp lệ bất đáo quân chinh cân 惟 有 夢 魂 無 不 到 Duy hữu mộng hồn vô bất đáo 尋 君 夜 夜 到 江 津 Tầm quân dạ dạ đáo giang tân 尋 君 兮 陽 台 路 Tầm quân hề Dương Đài lộ 會 君 兮 湘 水 濱 Hội quân hề Tương thuỷ tân 記 得 幾 番 歡 會 處 Ký đắc kỷ phiên hoan hội xứ 無 非 一 枕 夢 中 春 Vô phi nhất chẩm mộng trung xuân 此 身 反 恨 不 如 夢 Thử thân phản hận bất như mộng 隴 水 函 關 與 子 親 Lũng Thuỷ, Hàm Quan dữ tử thân 夢 去 每 憎 驚 更 斷 Mộng khứ mỗi tăng kinh cánh đoạn 夢 回 又 慮 幻 非 真 Mộng hồi hựu lự huyễn phi chân 惟 有 寸 心 真 不 斷 Duy hữu thốn tâm chân bất đoạn 未 嘗 頃 刻 少 離 君 Vị thường khoảnh khắc thiểu ly quân 心 不 離 君 未 見 君 Tâm bất ly quân vị kiến quân 凭 高 幾 度 望 征 輪 Bằng cao kỷ độ vọng chinh luân 望 君 何 所 見 Vọng quân hà sở kiến 江 洲 滿 白 蘋 Giang châu mãn bạch tần 燕 草 披 青 縷 Yên thảo phi thanh lũ 秦 桑 染 綠 雲 Tần tang nhiễm lục vân 南 來 井 邑 半 兵 塵 Nam lai tỉnh ấp bán binh trần 落 日 平 沙 鷺 一 群 Lạc nhật bình sa lộ nhất quần 望 君 何 所 見 Vọng quân hà sở kiến 官 路 短 長 亭 Quan lộ đoản trường đình 雲 間 吳 樹 暗 Vân gian Ngô thọ ám 天 際 蜀 山 青 Thiên tế Thục sơn thanh北 來 禾 黍 半 荒 城 Bắc lai hoà thử bán hoang thành 微 雨 江 樓 笛 一 聲 Vi vũ giang lâu địch nhất thanh |
Gõ sanh ngọc mấy hồi không tiếng Ôm đàn tranh mấy phím rời tay Xót người hành dịch bấy nay Dặm xa mong mỏi hết đầy lại vơi Ca quyên ghẹo, làm rơi nước mắt Trống tiều khua, như đốt buồng gan Võ vàng đổi khác dung nhan Khuê ly mới biết tân toan dường này Nếm chua cay tấm lòng mới tỏ Chua cay này, há có vì ai? Vì chàng lệ thiếp nhỏ đôi Vì chàng thân thiếp lẻ loi một bề Thân thiếp chẳng gần kề dưới trướng Lệ thiếp nào chút vướng bên khăn Duy còn hồn mộng được gần Ðêm đêm thường đến Giang Tân tìm người Tìm chàng thuở Dương Ðài lối cũ Gặp chàng nơi Tương Phố bến xưa Sum vầy mấy lúc tình cờ Chẳng qua trên gối một giờ mộng Xuân Giận thiếp thân lại không bằng mộng Ðược gần chàng bến Lũng, thành Quan Khi mơ những tiếc khi tàn Tình trong giấc mộng, muôn vàn cũng không! Duy có một tấm lòng chẳng dứt Vốn theo chàng giờ khắc nào nguôi Lòng theo song chửa thấy người Lên cao mấy lúc trông vời bánh xe Trông bến Nam, bãi che mặt nước Cỏ biếc um, dâu mướt ngàn xanh Nhà thôn mấy xóm chông chênh Một đàn cò đậu trước ghềnh chiều hôm Trông đường Bắc, đôi chòm quán khách Rườm rà xanh cây ngất núi non Lúa thành thoi thóp bên cồn Nghe thôi địch ngọc véo von bên lầu |
望 君 何 所 見 Vọng quân hà sở kiến 崆 山 葉 做 堆 Không sơn diệp tố đôi 自 飛 青 野 雉 Tự phi thanh dã trĩ 自 舞 隔 江 梅 Tự vũ cách giang mai 東 去 煙 嵐 慘 不 開 Đông khứ yên lam thảm bất khai 西 風 飄 薄 鳥 聲 哀 Tây phong phiêu bạc điểu thanh ai 望 君 何 所 見 Vọng quân hà sở kiến 河 水 曲 如 鉤 Hà thủy khúc như câu 長 空 數 點 雁 Trường không sổ điểm nhạn 遠 浦 一 歸 舟 Viễn phố nhất quy châu 西 去 松 楸 接 斷 蕪 Tây khứ tùng thu tiếp đoạn vu 行 人 微 沒 隔 蒼 洲 Hành nhân vi một cách thương châu 望 盡 天 頭 又 地 頭 Vọng tận thiên đầu hựu địa đầu 幾 日 登 樓 更 下 樓 Kỷ nhật đăng lâu cánh há lâu 凍 雲 阻 盡 相 思 眼 Đống vân trở tận tương tư nhãn 何 處 玉 關 征 戰 陬 Hà xứ Ngọc quan chinh chiến tưu 恨 無 長 房 縮 地 術 Hận vô trường phòng súc địa thuật 恨 無 仙 子 擲 巾 符 Hận vô tiên tử trịch cân phù 有 心 誠 化 石 Hữu tâm thành hóa thạch 無 淚 可 登 樓 Vô lệ khả đăng lâu 回 首 長 堤 楊 柳 色 Hồi thủ trường đề dương liễu sắc 悔 教 夫 婿 覓 封 侯 Hối giao phu tế mịch phong hầu 不 識 離 家 千 里 外 Bất thức ly gia thiên lý ngoại 君 心 有 似 妾 心 不 Quân tâm hữu tự thiếp tâm phầu 君 心 倘 與 妾 心 似 Quân tâm thảng dữ thiếp tâm tự 妾 亦 於 君 何 怨 尤 Thiếp diệc ư quân hà oán vưu 妾 心 如 花 常 向 陽 Thiếp tâm như hoa thường hướng dương 只 怕 君 心 如 流 光 Chỉ phạ quân tâm như lưu quang 流 光 一 去 不 復 照 Lưu quang nhất khứ bất phục chiếu 花 為 流 光 黃 又 黃 Hoa vị lưu quang hoàng hựu hoàng 花 黃 更 向 誰 邊 笑 Hoa hoàng cánh hướng thuỳ biên tiếu 流 光 不 肯 一 迴 照 Lưu quang bất khẳng nhất hồi chiếu 黃 花 卻 為 流 光 老 Hoàng hoa khước vi lưu quang lão 黃 花 老 兮 落 滿 墻 Hoàng hoa lão hề lạc mãn tường 花 落 如 今 經 幾 霜 Hoa lạc như kim kinh kỷ sương |
Non Ðông thấy lá hầu chất đống Trĩ xập xoè, mai cũng bẻ bai Khói mù nghi ngút ngàn khơi Con chim bạt gió lạc loài kêu thương Lũng Tây thấy nước dường uốn khúc Nhạn liệng không, sóng giục thuyền câu Ngàn thông chen chúc khóm lau Cách ghềnh thấp thoáng người đâu đi về Trông bốn bề chân trời mặt đất Lên xuống lầu thấm thoát đòi phen Lớp mây ngừng mắt ngại nhìn Biết đâu chinh chiến là miền Ngọc Quan? Gậy rút đất dễ khôn học chước Khăn gieo cầu nào được thấy tiên Lòng này hóa đá cũng nên E không lệ ngọc mà lên trông lầu Lúc ngảnh lại ngắm màu dương liễu Thà khuyên chàng đừng chịu tước phong Chẳng hay muôn dặm ruổi giong Lòng chàng có cũng như lòng thiếp chăng? Lòng chàng ví cũng bằng như thế Lòng thiếp đâu dám nghĩ gần xa Hướng dương lòng thiếp như hoa Lòng chàng lẩn thẩn e tà bóng dương Bóng dương để hoa vàng chẳng đoái Hoa để vàng bởi tại bóng dương Hoa vàng hoa rụng quanh tường Trải xem hoa rụng đêm sương mấy lần |
庭 蘭 兮 已 摘 Đình lan hề dĩ trích 江 藻 兮 又 芳 Giang tảo hề hựu phương 攝 衣 步 前 堂 Nhiếp y bộ tiền đường 仰 目 觀 天 章 Ngưỡng mục quan thiên chương 纖 雲 時 彷 彿 Tiêm vân thời phảng phất 北 斗 忽 低 昂 Bắc đẩu hốt đê ngang 河 水 翻 明 滅 Hà thuỷ phiên minh diệt 參 躔 乍 現 藏 Sâm triền sạ hiện tàng 月 照 兮 我 床 Nguyệt chiếu hề ngã sàng 風 吹 兮 我 牆 Phong xuy hề ngã tường 玉 顏 隨 年 削 Ngọc nhan tuỳ niên tước 丈 夫 猶 他 方 Trượng phu do tha phương 昔 為 形 與 影 Tích vi hình dữ ảnh 今 為 參 與 商 Kim vi Sâm dữ Thương 君 邊 雲 擁 青 絲 騎 Quân biên vân ủng thanh ty kỵ 妾 處 苔 生 嚮 屧 廊 Thiếp xứ đài sinh Hưởng điệp lang 廊 內 春 風 日 將 歇 Lang nội xuân phong nhật tương yết 可 憐 誤 盡 良 時 節 Khả lân ngộ tận lương thời tiết 良 時 節 姚 黃 魏 紫 嫁 東 風 Lương thời tiết Diêu hoàng Nguỵ tử giá Ðông phong 良 時 節 織 女 牛 郎 會 明 月 Lương thời tiết Chức nữ Ngưu lang hội minh nguyệt 昨 日 未 笄 西 家 娘 Tạc nhật vị kê Tây gia nương 今 年 已 歸 東 鄰 倩 Kim niên dĩ quy Ðông lân thiến 可 怜 兔 守 一 空 房 Khả linh thố thủ nhất không phòng 年 年 誤 盡 良 時 節 Niên niên ngộ tận lương thời tiết 良 時 節 兮 忽 如 梭 Lương thời tiết hề hốt như thoa 人 世 青 春 容 易 過 Nhân thế thanh xuân dung dị qua 況 復 是 春 悶 未 消 秋 恨 續 Huống phục thị xuân muộn vị tiêu thu hận tục 況 復 是 合 歡 更 少 別 愁 多 Huống phục thị hợp hoan cánh thiểu biệt sầu đa 別 愁 秋 恨 兩 相 磨 Biệt sầu thu hận lưỡng tương ma 蒲 柳 青 青 能 幾 何 Bồ liễu thanh thanh năng kỷ hà 空 嘆 惜 淚 咨 嗟 Không thán tích lệ tư ta 只 怕 白 到 文君 頭 空 嘆 惜 Chỉ phạ bạch đáo Văn Quân đầu không thán tích 只 恐 花 到 潘 郎 鬢 浪咨 嗟 Chỉ khủng hoa đáo Phan lang mấn lãng tư ta 嘆 惜 何 以 為 顏 色 猶 紅 如 嫩 花 Thán tích hà dĩ vi Nhan sắc do hồng như nộn hoa 咨 嗟 何 以 為 Tư ta hà dĩ vi 光 陰 一 擲 無 回 戈 Quang âm nhất trịch vô hồi qua 咨 命 薄 惜 年 花 Tư mệnh bạc tích niên hoa 紛 紛 少 婦 幾 成 皤 Phân phân thiếu phụ kỷ thành bà 香 閣 重 懷 陪 笑 臉 Hương các trùng hoài bồi tiếu kiểm 花 樓 尚 記 解 香 羅 Hoa lâu thượng ký giải hương la 恨 天 不 與 人 方 便 Hận thiên bất dữ nhân phương tiện 底 事 到 今 成 坎 坷 Để sự đáo kim thành khảm kha 坎 坷 坎 坷 知 奈 何 Khảm kha khảm kha tri nại hà 為 妾 嗟 兮 為 君 嗟 Vị thiếp ta hề vị quân ta |
Chồi lan nọ trước sân đã hái Ngọn tần kia bên bãi đưa hương Sửa xiêm dạo bước tiền đường Ngửa trông xem vẻ thiên chương thẫn thờ Bóng Ngân Hà khi mờ khi tỏ Ðộ Khuê Triền buổi có buổi không Thức mây đòi lúc nhạt hồng Chuôi sao Bắc Ðẩu thôi Ðông lại Ðoài Mặt trăng tỏ thường soi bên gối Bừng mắt trông sương gội cành khô Lạnh lùng thay, bấy nhiêu thu Gió may hiu hắt trên đầu tường vôi Một năm một nhạt mùi son phấn Trượng phu còn thơ thẩn miền khơi Xưa sao hình ảnh chẳng rời Bây giờ nỡ để cách vời Sâm Thương Chàng ruổi ngựa dặm trường mây phủ Thiếp dạo hài lầu cũ rêu in Gió Xuân ngày một vắng tin Khá thương lỡ hết mấy phen lương thì Xảy nhớ khi cành Diêu đóa Ngụy Trước gió xuân vàng tía sánh nhau Nọ thì ả Chức chàng Ngâu Tới trăng thu lại bắc cầu sang sông Thương một kẻ phòng không luống giữ Thời tiết lành lầm lỡ đòi nau Thoi đưa ngày tháng ruổi mau Người đời thấm thoắt qua màu xuân xanh Xuân thu để giận quanh ở dạ Hợp ly đành buồn quá khi vui Oán sầu nhiều nỗi tơi bời Vóc bồ liễu dễ ép nài chiều xuân Kìa Văn Quân mỹ miều thuở trước E đến khi đầu bạc mà thương Mặt hoa nọ gã Phan Lang Sợ khi mái tóc điểm sương cũng ngừng Nghĩ nhan sắc đương chừng hoa nở Tiếc quang âm lần lữa gieo qua Nghĩ mệnh bạc, tiếc niên hoa Gái tơ mấy chốc xảy ra nạ giòng Gác nguyệt nọ mơ màng vẻ mặt Lầu hoa kia phảng phất mùi hương Trách trời sao để nhỡ nhàng Thiếp rầu thiếp lại rầu chàng chẳng quên |
君 不 見 野 外 雙 鴛 鴦 Quân bất kiến dã ngoại song uyên ương 甘 心 不 忍 兩 分 張 Cam tâm bất nhẫn lưỡng phân trương 又 不 見 樑 間 雙 燕 燕 Hựu bất kiến lương giang song yến yến 白 首 何 曾 忘 眷 戀 Bạch thủ hà tằng vong quyến luyến 鶼 鶼 也 無 情 Kiêm kiêm dã vô tình 比 翼 相 隨 過 一 生 Tỷ dực tương tuỳ quá nhất sinh 蛩 蛩 也 無 知 Cùng cùng dã vô tri 並 驅 到 老 不 相 違 Tịnh khu đáo lão bất tương vi 路 柳 曾 傳 連 理 處 Lộ liễu tằng truyền liên lý xứ 池 蓮 亦 有 並 頭 時 Trì liên diệc hữu tịnh đầu thời 負 蟨 兮 駏 驉 Phụ quyết hề cự hư 抱 蘿 兮 菟 絲 Bão la hề thố ty 何 人 生 之 相 違 Hà nhân sinh chi tương vi 嗟 物 類 之 如 斯 Ta vật loại chi như tư 安 得 在 天 為 比 翼 鳥 An đắc tại thiên vi tỷ dực điểu 在 地 為 連 理 枝 Tại địa vi liên lý chi 寧 甘 死 相 見 Ninh cam tử tương kiến 不 忍 生 相 離 Bất nhẫn sinh tương ly 雖 然 死 相 見 Tuy nhiên tử tương kiến 曷 若 生 相 隨 Hạt nhược sinh tương tuỳ 安 得 君 無 老 日 An đắc quân vô đáo lão nhật 妾 常 少 年 Thiếp thường thiếu niên 願 為 影 兮 隨 君 邊 Nguyện vi ảnh hề tuỳ quân biên 君 有 行 兮 影 不 遠 Quân hữu hành hề ảnh bất viễn 君 依 光 兮 妾 如 願 Quân y quang hề thiếp như nguyện 願 君 許 國 心 如 丹 |
Chàng chẳng thấy chim uyên ở nội Cũng dập dìu, chẳng vội phân trương Chẳng xem chim yến trên rường Bạc đầu không nỡ đôi đường rẽ nhau Kìa loài sâu đôi đầu cùng cánh Nọ loài chim chắp cánh cùng bay Liễu, sen là thức cỏ cây Ðôi hoa cũng dính, đôi dây cũng liền Ấy loài vật tình duyên còn thế Sao kiếp người nỡ để đấy đây? Thiếp xin về kiếp sau này Như chim liền cánh, như cây liền cành Ðành muôn kiếp chữ tình đã vậy Theo kiếp này hơn thấy kiếp sau Thiếp xin chàng chớ bạc đầu Thiếp thì giữ mãi lấy màu trẻ trung Xin làm bóng theo cùng chàng vậy, Chàng đi đâu cũng thấy thiếp bên Chàng nương vầng nhật, thiếp nguyền Mọi bề trung hiếu, thiếp xin vẹn tròn |
Nguyện quân hứa quốc tâm như đan 願 君 庇 民 身 如 鐵 Nguyện quân tỳ dân thân như thiết 饑 來 吞 下 月 氏 頭 Cơ lai thôn hạ Nhục Chi đầu 渴 來 飲 下 單 于 血 Khát lai ẩm hạ Thiền Vu huyết 何 幸 期 門 鋒 刃 中 Hà hạnh Kỳ môn phong nhẫn trung 老 天 著 意 護 英 雄 Lão thiên trước ý hộ anh hùng 護 英 雄 百 戰 功 Hộ anh hùng bách chiến công 長 驅 駟 馬 靜 關 東 Trường khu tứ mã tịnh Quan Ðông 關 東 關 北 休 傳 箭 Quan Đông Quan Bắc hưu truyền tiễn 山 尾 山 頭 早 掛 弓 Sơn vĩ sơn đầu tảo quải cung 捷 色 旌 旗 辭 塞 月 Tiệp sắc tinh kỳ từ tái nguyệt 凱 歌 將 士 背 邊 風 Khải ca tướng sĩ bối biên phong 勒 詩 兮 燕 然 石 Lặc thi hề Yên Nhiên thạch 獻 馘 兮 未 央 宮 Hiến quắc hề Vị Ương cung 未 央 宮 兮 向 天 朝 Vị Ương cung hề hướng thiên triều 挽 銀 河 兮 洗 刀 弓 Vãn Ngân hà hề tẩy đao cung 詞 人 刪 下 平 淮 頌 Từ nhân san hạ Bình Hoài Tụng 樂 府 歌 傳 入 漢 謠 Nhạc phủ ca truyền nhập Hán dao 凌 煙 閣 兮 秦 叔 寶 Lăng Yên các hề Tần Thúc Bửu 麒 麟 台 兮 霍 嫖 姚 Kỳ Lân đài hề Hoắc Phiêu Diêu 天 長 地 久 茅 苴 券 Thiên trường địa cửu mao thư khoán 子 蔭 妻 封 爵 祿 標 Tử ấm thê phong tước lộc tiêu 有 愁 兮 此 日 Hữu sầu hề thử nhật 得 意 兮 來 時 Đắc ý hề lai thời |
Lòng hứa quốc tựa son ngăn ngắt Sức tý dân dường sắt trơ trơ Máu Thuyền Vu, quắc Nhục Chi Ấy thì bữa uống, ấy thì bữa ăn Mũi đòng vác đòi lần hăm hở Ðã lòng trời gìn giữ người trung Hộ chàng trăm trận nên công Buông tên ải Bắc, treo cung non Ðoài Bóng kỳ xí giã ngoài quan ải Tiếng khải ca trở lại Thần Kinh Ðỉnh non kia, đá đề danh Triều thiên vào trước cung đình dâng công Nước Ngân Hán vác đòng rửa sạch Khúc nhạc từ réo rắt lừng khen Tài so Tần, Hoắc vẹn tuyền Tên ghi gác Khói, tượng truyền đài Lân Nền huân tướng nên công rạng vẻ Chữ đồng hưu bia thẻ nghìn đông Ơn trên: tử ấm thê phong Phần vinh thiếp cũng đượm chung hương trời |
妾 非 蘇 家 癡 心 婦 Thiếp phi Tô gia si tâm phụ 君 亦 洛 陽 好 男 兒 Quân diệc Lạc dương hảo nam nhi 歸 來 倘 佩 黃 金 印 Quy lai thảng bội hoàng kim ấn 肯 學 當 年 不 下 機 Khẳng học đương niên bất há ky 願 為 君 兮 解 征 衣 Nguyện vi quân hề giải chinh y 願 為 君 兮 捧 霞 巵 Nguyện vi quân hề bổng hà chi 為 君 梳 櫛 雲 鬟 髻 Vi quân sơ trất vân hoàn kế 為 君 粧 點 玉 臙 脂 Vi quân trang điểm ngọc yên chi 取 君 看 兮 舊 淚 帕 Thủ quân khan hề cựu lệ phạ 訴 君 聽 兮 舊 情 詞 Tố quân thính hề cựu tình từ 舊 情 詞 兮 換 新 聯 Cựu tình từ hề hoán tân liên 語 新 話 舊 兮 酒 杯 前 Ngữ tân thoại cựu hề tửu bôi tiền 淺 斟 兮 慢 慢 Thiển châm hề mạn mạn 底 唱 兮 連 連 Đê xướng hề liên liên 斟 不 斟 兮 蒲 城 釀 Châm bất châm hề Bồ thành nhưỡng 唱 不 唱 兮 紫 騮 篇 Xướng bất xướng hề Tử lưu thiên 願 斟 九 醞 兮 唱 雙 聯 Nguyện châm cửu uấn hề xướng song liên 與 君 整 頓 兮 舊 姻 緣 Dữ quân chỉnh đốn hề cựu nhân duyên 交 頸 成 雙 到 老 天 Giao kỉnh thành song đáo lão thiên 償 了 功 名 離 別 債 Thường liễu công danh ly biệt trái 相 憐 相 守 太 平 年 Tương liên tương thủ thái bình niên 太 平 年 願 君 止 戈 置 Thái bình niên nguyện quân chỉ qua trí 若 然 此 別 妾 何 淚 Nhược nhiên thử biệt thiếp hà lệ 將 會 之 期 將 寄 言 Tương hội chi kỳ tương ký ngôn 嗟 乎 丈 夫 當 如 是 Ta hồ trượng phu đương như thị. |
Thiếp chẳng dại như người Tô Phụ Chàng hẳn không như lũ Lạc Dương Khi về đeo quả ấn vàng Trên khung cửi dám rẫy ruồng làm cao Xin vì chàng xếp bào cởi giáp Xin vì chàng giũ lớp phong sương Vì chàng tay chuốc chén vàng Vì chàng điểm phấn đeo hương não nùng Mở khăn lệ, chàng trông từng tấm Ðọc thơ sầu, chàng thẩm từng câu Câu vui đổi với câu sầu Rượu khà cùng kể trước sau mọi lời Sẽ rót vơi lần lần từng chén Sẽ ca dần ren rén từng thiên Liên ngâm đối ẩm đòi phen Cùng chàng lại kết mối duyên đến già Cho bõ lúc xa sầu, cách nhớ Giữ gìn nhau vui thuở thanh bình Ngâm nga mong gửi chữ tình Dường này âu hẳn tài lành trượng phu! |
Nguồn:
(1) Bản Chinh phụ ngâm khúc của Vân Bình Tôn Thất Lương dẫn giải và chú thích, Tân Việt, 1950. (Ghi tác giả bản dịch chữ nôm là Đoàn Thị Điểm.)
(2) Bản Chinh phụ ngâm diễn âm tân khúc của Nguyễn Văn Xuân, Lá Bối, Saigon, 1972. (Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Xuân, tác giả bản nôm là Phan Huy Ích, không phải là Đoàn Thị Điểm.)